Sơ đồ Diện Châm Lục Khí – Bộ Mộc Thủ Châm, Cách 1, dùng trong phương pháp Diện Chẩn – một phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc của Việt Nam do GS.TSKH Bùi Quốc Châu sáng lập.
Giải thích sơ đồ:
1. Tiêu đề và phạm vi áp dụng
- "Diện Châm Lục Khí": Là phương pháp châm cứu không dùng kim, sử dụng các huyệt đạo và điểm phản chiếu trên khuôn mặt.
- "Bộ Mộc Thủ Châm – Cách 1": Là một trong những cách điều trị theo hệ Ngũ Hành, tập trung vào hành Mộc (liên quan đến gan, mật).
2. Các yếu tố trong hình ảnh
a. Các đường dọc và ngang
- Mỗi đường dọc tượng trưng cho kinh lạc, các huyệt đạo hoặc vị trí châm cứu tương ứng với các tạng phủ trong ngũ hành.
- Các đường ngang có màu sắc khác nhau thể hiện các hành trong Ngũ hành:
- Xanh lá – Mộc (Can, Đởm)
- Đỏ – Hỏa (Tâm, Tiểu trường)
- Vàng – Thổ (Tỳ, Vị)
- Trắng/Xám – Kim (Phế, Đại trường)
- Xanh dương/Đen – Thủy (Thận, Bàng quang)
b. Các biểu tượng và màu sắc
- Biểu tượng hình tròn, tam giác, vuông, màu sắc khác nhau là đại diện cho các loại huyệt:
- Nguyên, Du, Kinh, Tỉnh, Hợp, Vinh: Các loại huyệt cơ bản trong Đông y.
- Ví dụ:
- Tỉnh – thường nằm ở đầu ngón tay/chân, có tính thanh nhiệt, hồi tỉnh.
- Du – hỗ trợ điều chỉnh chức năng tạng phủ.
- Nguyên – nơi khí gốc của tạng phủ tập trung.
c. Biểu tượng bàn tay và hình lục giác
- Bên trái: Bàn tay kèm biểu đồ Lục Khí – thể hiện sự phối hợp 6 yếu tố khí trong cơ thể.
- Bên phải: Khu vực liên quan đến ngũ tạng (Can, Tâm, Tỳ, Phế, Thận...) theo chiều kim đồng hồ.
3. Mục đích của sơ đồ
Bức ảnh mô tả các vị trí trên mặt tương ứng với huyệt đạo dùng trong Bộ Mộc Thủ Châm – Cách 1, để:
- Điều chỉnh hành Mộc (Gan – Can)
- Cân bằng khí huyết trong cơ thể
- Hỗ trợ trị liệu các vấn đề liên quan đến Gan, Mật, hoặc các chứng bệnh có liên quan đến hành Mộc.